Ngôn ngữ lập trình là dạng hệ thống chuẩn hóa theo quy tắc riêng. Qua đó, lập trình viên có thể mô tả và xây dựng các chương trình làm việc.
Những thành phần cơ bản của ngôn ngữ lập trình
Mỗi ngôn ngữ lập trình thường có ba thành phần nền tảng là bảng chữ cái, cú pháp và ngữ nghĩa.
Bảng chữ cái: Đây được xem như tập các kí hiệu dùng để viết chương trình.
Trong ngôn ngữ Pascal bảng chữ cái gồm chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Anh, các chữ số 0 -> 9, một số kí tự đặc biệt.
Cú pháp: Nó là bộ qui tắc dùng để kiểm tra phương pháp, cách viết một chương trình hợp lệ. Lỗi của nó sẽ được phát hiện trong khi phần mềm được dịch hoàn tất khi và không còn xuất hiện tình trạng này.
Cú pháp cho biết cách viết một chương trình hợp lệ, quá trình này được phát hiện, cung cấp cho người thành lập biết , vì chỉ khi nó không còn lỗi cú pháp mới có thể được dịch sang ngôn ngữ máy.
Ngữ nghĩa: Dùng để xác định ý nghĩa thao tác cần phải thực hiện, ứng với tổ hợp ký tự dựa vào ngữ cảnh của nó. Sẽ chỉ có thể được phát hiện khi ứng dụng được thực thi bao gồm những công việc, dữ liệu cụ thể, xác định ý nghĩa của các tổ hợp kí tự trong chương trình.
Ví dụ như khi lập trình giải phương trình bậc 2, chúng ta viết sai công thức tính toán, việc khai báo cũng thông báo tất cả các cú pháp đều đúng, chương trình được dịch và chạy tốt nhưng kết quả tính toán lại không chính xác, điều đó chứng tỏ đã có sự sai sót về mặt ngữ nghĩa.
Lỗi ngữ nghĩa chỉ được phát hiện khi thực hiện trên dữ liệu cụ thể .
Một số ngôn ngữ lập trình phổ biến hiện nay như JavaScript, Python, Java, C/C++, PHP, Objective-C, C#, Swift.
Các khái niệm cơ bản của ngôn ngữ máy tính
Tên
Mọi đối tượng đều phải được đặt tên theo quy tắc của ngôn ngữ lập trình, từng ứng dụng dịch cụ thể
Trong Turbo Pascal, tên là một dãy liên tiếp không quá 127 kí tự bao gồm chữ số , chữ cái hoặc dấu gạch dưới.
Trong ứng dụng Free Pascal, tên có thể có độ dài tới 255 cú pháp.
Nó không phân biệt chữ hoa, chữ thường trong tên. Một số ngôn ngữ lập trình khác phân biệt hai vấn đề này.
Tên không bắt đầu bằng chữ số, không chứa dấu cách, không chứa kí tự đặt biệt
Nhiều ngôn ngữ lập trình, trong đó có pascal, phân biệt ba loại tên .
- Tên dành riêng.
- Tên chuẩn.
- Tên do người lập trình đặt.
Tên dành riêng
Là những tên được ngôn ngữ lập trình quy định với ý nghĩa xác định, mà lập trình viên không thể dùng với mục đích khác.
Tên dành riêng còn được gọi là từ khóa.
Tên chuẩn
Được xem như những tên được sử dụng với ý nghĩa nào đó trong các thư viện của nó, tuy nhiên người lập trình có thể sử dụng với ý nghĩa khác và được xem như từ khóa.
Tên do người lập trình đặt
Nó xác định bằng cách khai báo trước khi sử dụng và không được trùng với tên dành riêng và không được trùng nhau.
Hằng và biến
- Hằng: Đại lượng có giá trị không đổi trong quá trình thực hiện thường có như hằng logic, hằng xâu và hằng số học.
- Biến: Là đại lượng được đặt tên , giá trị có thể thay đổi được trong dự án, với nhiều loại biến khác nhau và phải khai báo trước khi sử dụng.
- Chú thích: Trong khi thực hiện, nó không làm ảnh hưởng đến chương trình.