Java và JavaScript là hai ngôn ngữ hết sức quen thuộc đối với các lập trình viên. Nghe tên thì có vẻ giống nhau nhưng giữa chúng tồn tại rất nhiều sự khác biệt.
Giới thiệu về Java
Java là ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng dựa trên các class và object, do James Gosling tạo ra vào cuối những năm 1990, chính thức được biết đến từ 1995.
Nó đã được phiên dịch để con người lẫn máy đều có thể hiểu được.
Dựa theo nhận xét của các chuyên gia trong ngành, Java được đánh giá là mộ ngôn ngữ lập trình đáng tin cậy và dễ phân phối.
Chính vì vậy, các doanh nghiệp thường dùng Java để phát triển ứng dụng độc lập hoặc dựa trên web.
Giới thiệu về JavaScript
JavaScript được phát minh vào năm 1995, là ngôn ngữ kịch bản được thiết kế chủ yếu cho mục đích tăng sự tương tác từ phía máy khách với các ứng dụng web của doanh nghiệp.
Tên gọi ban đầu của JavaScript là "Mo Mocha", sau mới được chuyển đổi và sử dụng cho đến hiện nay.
JavaScript và phiên bản khác nhau có thể tương thích, tạo sự dễ dàng cho việc triển khai các trình duyệt.
Ở trên thực tế, có một số cơ sở dữ liệu như MongoDB và Apache CouchDB ứng dụng JavaScript làm ngôn ngữ kịch bản cũng như truy vấn.
Ngôn ngữ lập trình này thường được sử dụng trong mục đích xây dựng các sự kiện của trang web một cách nhanh chóng.
Sự khác nhau giữa Java và JavaScript
Java | JavaScript |
Là ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng | Là ngôn ngữ kịch bản |
Độc lập | Phụ thuộc vào chương trình của HTML |
Cần được biên dịch trước khi thực thi | Cần tích hợp vào chương trình của HTML trước khi thực thi |
Không cần trình duyệt web cho việc thực thi các chương trình | Buộc phải dùng trình duyệt web cho việc thực thi các chương trình |
Khá phức tạp cho người mới học | Dễ học ngay cả với những người mới |
Có thể thực hiện các tác vụ phức tạp thông qua multithreading | Không thể thực hiện các tác vụ phức tạp |
Tốn dung lượng bộ nhớ | Không tốn dung lượng bộ nhớ |
Do Sun Microsystems phát triển | Do Netscape phát triển |
Lưu dưới dạng đuôi mở rộng ".java" | Lưu dưới dạng đuôi mở rộng ".js" |
Lưu trữ trên máy chủ dưới dạng mã byte | Lưu trữ trên máy chủ dưới dạng văn bản source |