SQL và NoSQL khác gì nhau?
SQL và NoSQL hiện là hai công cụ hỗ trợ thao tác với dữ liệu phổ biến đối với các Dev. Vậy giữa chúng có sự khác nhau như thế nào, hãy cùng tìm hiểu nhé!
Tìm hiểu về SQL
SQL - Structured Query Language, là ngôn ngữ truy vấn cấu trúc, thường được dùng vào mục đích xử lý cơ sở dữ liệu quan hệ.
SQL xác định các mối quan hệ thông qua các bảng.
Các thành phần trong SQL bao gồm các mệnh đề, biểu thức, toán tử, các truy vấn và truy vấn con.
Với SQL, người dùng có thể thực hiện hiệu quả các công việc như chèn, tìm kiếm, cập nhật và xóa các bản ghi cơ sở dữ liệu.
Ngoài ra, SQL còn có khả năng hỗ trợ các công việc cho các cơ sở dữ liệu quan hệ khác như MySQL, Oracle, Sybase, MS SQL Server và nhiều loại khác.
Tìm hiểu về NoSQL
NoSQL - None-Relational SQL, được biết đến là một DMS không quan hệ, không yêu cầu một lược đồ cố định, hạn chế việc sử dụng các phép nối và dễ dàng mở rộng.
Đây là một khái niệm được Carl Strozz giới thiệu vào năm 1998.
Loại cơ sở dữ liệu này thường được dùng cho các khi dữ liệu phân tán, đáp ứng nhu cầu lưu trữ dữ liệu khổng lồ, điển hình là trong công nghệ Big Data hay các ứng dụng web Real-time.
Hệ thống cơ sở dữ liệu NoSQL chứa một loạt các công nghệ cơ sở dữ liệu có khả năng lưu trữ dữ liệu có cấu trúc, bán cấu trúc, không cấu trúc và cả đa hình.
SQL và NoSQL khác gì nhau?
Giữa SQL và NoSQL tồn tại những điểm khác nhau sau:
SQL | NoSQL | |
Khái niệm | Là RDBMS hay cơ sở dữ liệu quan hệ. | Là cơ sở dữ liệu không liên quan hoặc phân tán. |
Thời gian phát triển | Vào những năm 1970, nhằm giải quyết các vấn đề với lưu trữ tệp phẳng. | Vào cuối những năm 2000, nhằm khắc phục các vấn đề và hạn chế trong SQL databases. |
Mục đích hoạt động | Dùng để phân tích và lấy dữ liệu để có thêm thông tin chi tiết, phục vụ trong các hệ thống OLAP. | Chứa nhiều loại công nghệ cơ sở dữ liệu khác nhau, được phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu trình bày cho sự phát triển của ứng dụng hiện đại. |
Ngôn ngữ Query | Có hỗ trợ ngôn ngữ Query. | Không có ngôn ngữ Query. |
Type | Các cơ sở dữ liệu sẽ được mô tả dưới dạng bảng. | Hiển thị dựa trên tài liệu, cặp khóa giá trị, cơ sở dữ liệu biểu đồ. |
Khả năng mở rộng | Dễ dàng mở rộng theo chiều rộng. | Ngược lại với SQL, NoSQL sẽ được mở rộng theo chiều ngang. |
Schema | Sở hữu lược đồ đã được xác định trước. | Sử dụng lược đồ động đối với data phi cấu trúc. |
Hỗ trợ | SQL phù hợp với môi trường truy vấn phức tạp. | NoSQL dùng cho các truy vấn đơn giản hơn. |
Varitions | Loại có biến thể nhỏ. | Chứa nhiều loại khác nhau, có cả kho khóa giá trị, cơ sở dữ liệu tài liệu và cơ sở dữ liệu đồ thị. |
Trình nhất quán | Thường được cấu hình cho sự nhất quán chặt chẽ. | Phụ thuộc vào DBMS với một số cung cấp tính nhất quán mạnh mẽ như MongoDB, trong khi những loại khác cung cấp chỉ cung cấp sự nhất quán cuối cùng như Cassandra. |
Mã nguồn | Là sự kết hợp giữa các mã nguồn mở như Postgres & MySQL và thương mại như Oracle Database. | Mã nguồn mở. |
Tính năng tốt | Hỗ trợ đa nền tảng, bảo mật và miễn phí. | Cong cụ linh hoạt, dễ sử dụng và mang lại hiệu suất cao. |
Loại lưu trữ | Highly Available Storage (SAN, RAID…). | Commodity drives storage (standard HDDs, JBOD). |
Sử dụng tốt nhất trong việc | RDBMS database là tùy chọn thích hợp để giải quyết các vấn đề về ACID. | Giải quyết các vấn đề về tính khả dụng của dữ liệu. |